Chiết khấu thanh toán có tính thuế không năm 2024

Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được công văn số BESTEK-AC-002 ngày 01/12/2023 của Công ty về việc chiết khấu thanh toán.

Qua nội dung công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Chuẩn mực số 14 Doanh thu và Thu nhập khác (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) quy định:

“Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2020/ND-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

"1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/201S/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  1. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  1. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt... ”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời theo nguyên tắc như sau:

Chiết khấu thanh toán không phải là hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, do đó, bên bán không phải lập hóa đơn khi chi khoản chiết khấu thanh toán theo hợp đồng mua bán cho bên mua.

Trường hợp trong hợp đồng mua bán Công ty có thỏa thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng thanh toán trước hạn thì Công ty căn cứ vào hợp đồng mua bán có thỏa thuận khoản chi chiết khấu thanh toán, chứng từ thanh toán tiền chiết khấu (phiếu chi) để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Công ty căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh thực tế và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp còn vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thuế, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 (số điện thoại: 0274.3824237) cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan để được hướng dẫn cụ thể.

Công ty ghi cụm tờ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty.

Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.

Để thu hút khách hàng và tăng doanh thu bán ra nhiều người đã nghĩ ra các gói ưu đãi dành cho người mua bằng việc chiết khấu thanh toán.

Nhiều khách hàng nhận được sự ưu đãi khi mua sản phẩm bởi khả năng thành toán nhanh và trước thời hạn giao kết hợp đồng. Vậy chiết khấu thanh toán là gì? Có phải xuất hóa đơn đối với khoản chiết khấu thanh toán không?

  1. Chiết khấu thanh toán là gì?

Chiết khấu thanh toán là các khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng quy định.

Hiểu theo cách đơn giản, thì ta nhận thấy chiết khấu thanh toán được hiểu cơ bản là khoản tiền người bán giảm cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

  1. Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn?

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

  1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. […]”

Chiết khấu thanh toán được xem là khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua, chứ không phải là việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, bên bán và bên mua lập Phiếu chi và Phiếu thu khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ không lập hóa đơn.

  1. Chiết khấu thanh toán có được tính vào chi phí được trừ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, Chi phí Chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý khi có hợp đồng mua bán ghi rõ việc Chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định.

Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này được tính vào khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo Công văn số 5140/CT-TTHT ngày 02/06/2017 hướng dẫn:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng cho khách hàng có thỏa thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng thanh toán trước hạn, đúng hạn hoặc quá hạn không quá 30 ngày thì Công ty căn cứ vào hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chi chiết khấu thanh toán, chứng từ thanh toán tiền chiết khấu để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

  1. Hạch toán chiết khấu thanh toán

– Tại bên chiết khấu thanh toán (bên chi tiền):

Chủ thể là bên chiết khấu thanh toán lập chứng từ chi hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi như sau:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả.

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu).

Có các TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

– Tại bên nhận chiết khấu thanh toán (bên nhận tiền):

Chủ thể là bên nhận chiết khấu thanh toán lập chứng từ thu hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi như sau: